Khi học tiếng Anh, việc tự luyện phát âm là một quá trình có thể nói là hơi gian nan. Tuy nhiên, vấn đề nào cũng sẽ có phương pháp giải quyết. Vì vậy, trong bài viết này, GOET sẽ gợi ý cho bạn các bước tự học phát âm tiếng Anh hiệu quả.
1. Chú ý lựa chọn kiểu phát âm chuẩn
Nếu trên thế giới có bao nhiêu vùng sử dụng tiếng Anh thì sẽ có bây nhiêu kiểu phát âm. Nhưng được coi là chuẩn thì chỉ có 2 chất giọng là tiếng Anh – Mỹ và Anh – Anh. Và phát âm là một trong những nền tảng cơ bản, là điều bạn cần học nếu muốn cải thiện khả năng giao tiếp. Do đó, nếu muốn học phát âm tiếng Anh hay và khoa học. Thì việc đầu tiên bạn nên làm là lựa chọn phát âm theo giọng nào.
2. Học phát âm tiếng Anh chuẩn IPA
Bước đầu để phát âm chuẩn từng từ là bạn cần phát âm, luyện phát âm chuẩn từng âm tiết. Trong đó, nên để ý và tránh tình trạng phát âm nuốt các phụ âm ở cuối dẫn đến đọc sai và làm ảnh hưởng đến nghĩa của từ. Vì thế, để có một cách phát âm khoa học, chi tiết nhất. Ban hãy bắt đầu học cách phát âm chuẩn theo bảng chữ cái IPA.
IPA là bảng mẫu từ ngữ âm quốc tế hay được gọi là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế. Nó là tiêu chuẩn phiên âm cho mọi thứ tiếng và mọi đối tượng. IPA gồm có 44 âm, trong đó nguyên âm ở trên và phụ âm ở dưới. Và theo phân chia nguyên âm đơn sẽ được sắp xếp theo cặp với độ mở rộng lớn dần từ trên xuống gồm 20 nguyên âm. Tiếp theo là các cặp âm mờ là phụ âm không rung và ngược lại phụ âm rung sẽ được in đậm.
Những ký hiệu trên IPA mà bạn cần biết:
- Vowels (Nguyên âm): đại diên cho các âm tiết trong Tiếng Anh có tính nguyên âm như: (/i:/,….).
- Consonants (Phụ âm): đại diên cho các âm tiết trong Tiếng Anh có tính phụ âm như: ( /p/, /k/, /f/, /t/, /s/,…)
- Monophthongs (Nguyên âm đơn): là những âm nguyên âm không thay đổi độ cao và vị trí khi được phát âm như: (/a/, /ɔ:/,…)
- Diphthongs (Nguyên âm đôi): đây là những nguyên âm mà vị trí của đầu lưỡi, môi thay đổi trong quá trình phát âm. Ví dụ như: (/eɪ/, /ɪə/, :/əʊ/, / ɔʊ /,…)
3. Phát âm tiếng Anh chuẩn thông qua học theo quy tắc nhấn trọng âm
- Quy tắc trọng âm 1:
Đa số, các danh từ và tính từ có hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm thứ nhất. Ví dụ như: standard /ˈstændərd/: tiêu chuẩn, laptop /ˈlæptɑːp/: máy tính xách tay,…
- Quy tắc trọng âm 2:
Hầu hết các động từ và giới từ có hai âm tiết thường có trọng âm rơi vào âm thứ hai. Chẳng hạn như từ: design /dɪˈzaɪn/: thiết kế, forgive /fərˈɡɪv/: tha thứ,…
- Quy tắc trọng âm 3:
Những tính từ có hai âm tiết trở lên, trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Lấy ví dụ điển hình như: funny /ˈfʌni/: hài hước, careful /ˈkerfl/: cẩn thận,…
- Quy tắc trọng âm 4:
Một số từ kết thúc bằng đuôi -ish, -iar, -ian, -an, – ical, – ious, – ience, – ic, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ity, – eous thì phần trọng âm nhấn vào âm liền trước nó. Ví dụ như: tension /ˈtenʃn/ : sự căng thẳng, privacy /ˈpraɪvəsi/: sự riêng tư,….
- Quy tắc trọng âm 5:
Các từ có hậu tố là: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque, – ain trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
- Quy tắc trọng âm 6:
Ở quy tắc này sau khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổ: – er/or, – ing, – ful, – able, – ment, – ship, – hood, – ous, – less, – ness.
- Quy tắc trọng âm 7:
Nếu từ có ba âm tiết trở lên kết thúc bằng: – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al, – graphy thì sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
- Quy tắc trọng âm 8:
Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu đó là danh từ. Ngược lại trọng âm rơi vào từ thứ 2 nếu đó là tính từ ghép.
4. Chú ý luyện tập cơ miệng và ngữ điệu
Một trong những cách giúp bạn luyện phát âm đó chính là tập luyện cơ miệng. Phương pháp này đã được rất nhiều người áp dụng và đem lại hiệu quả trong quá trình học tiếng Anh. Bởi cách phát âm và ngữ điệu của từ trong tiếng Anh nó khác biệt hẳn so với tiếng Việt. Do đó, bạn sẽ bị rơi vào trường hợp không biết làm sao phát âm cho chuẩn xác. Vì lý do đó, bạn dễ bị rơi vào thế nói nhưng đối phương không hiểu, bị đúi hơi hay cứng miệng,….
Bên cạnh đó, đi đôi với phát âm thì ngữ điệu cũng là phần nên hết sức chú trọng. Bởi ngữ điệu là một trong những cách giúp bạn truyền đạt cảm xúc qua lời nói. Do đó, nêu trong qua trình giao tiếp nếu bạn nhấn hoặc lên xuống không đúng chỗ sẽ gây cảm giác khó chịu, hiểu lầm cho người đối diện. Vì thế, bạn hãy cố gắng rèn luyện, trao dồi thêm các kỹ năng này để giúp bản thân thêm tự tin, chuyên nghiệp khi thực hành giao tiếp nhé.
5. Kết luận
Hy vọng, với bài viết về các bước tự học phát âm tiếng Anh trên đây sẽ đem lại kiến thức hữu ích cho bạn. Hãy theo dõi GOET để tiếp tục đón thu thập được nhiều kiến thức tiếng Anh mới và hay nhé.